Vợt cầu lông gồm các phần sau:
1. Khung vợt là toàn bộ cây vợt. Khung vợt không được dài quá 680mm hay rộng quá 230mmm. Toàn bộ vợt (chưa có lưới và băng quấn tay cầm) nặng khoảng 80-100mg.
2. Đầu vợt: Hình bầu dục, nơi được đan lưới. Mặt phẳng tạo bởi lưới gọi mà mặt vợt.
3. Chữ “T”: Là phần nối giữa đầu vợt và thân vợt.
4. Thân vợt: Là phần thanh mỏng nối từ chữ “T” đến cán vợt.
5. Cán vợt: Nơi người chơi cầm vào khi sử dụng vợt.
1/ Yêu cầu kỹ thuật của vợt cầu lông
1. Khung vợt: (a) Đủ cứng để chịu được lực kéo căng của dây; (b) Có độ cân bằng động cao; (c) Ít cản gió.
2. Cán vợt: (a) Làm bằng vật liệu nhẹ; (b) Kích thước vừa tay.
3. Thân vợt: (a) Có độ dẻo phù hợp trình độ người chơi; (b) Có độ đàn hồi cao để tích trữ thế năng tốt; (c) Khả năng chống mô-men xoắn cao giúp vợt ít bị xoay khi điểm tiếp xúc cầu không nằm trên trục dọc của vợt.
4. Mặt vợt: Tính chất cơ học của mặt vợt quyết định bởi loại dây, sức căng và hình dạng của mặt vợt.
2. Một số công nghệ trong chế tạo vợt cầu lông
1. Thêm Titan vào hai điểm đối diện trên hai cạnh của khung vợt. Đâylà khu vực hay tiếp xúc với cầu nhất. Mục đích làm tăng tính cân bằng động của khung vợt. Yêu cầu độ chính xác của công nghệ này rất cao nếu không sẽ có tác dụng ngược. Chú ý một số loại vợt nhà sản xuất chỉ vẽ sơn bề ngoài để tăng tính thương mại thực chất không có. Vì sử dụng công nghệ này là khá phiêu lưu nếu nhà sản xuất không đủ trình độ (Nhật Bản và Đài Loan giữ ưu thế tuyệt đối về công nghệ này).
2. Thêm Titan vào cán vợt nhằm tăng độ đàn hồi của cán. Công nghệ này đơn giản hơn rất nhiều. Hiện đang bị thay thế dần bằng công nghệ Nano.
3. Tạo hình vòng cung trên khung vợt. Mục đích tăng khả năng giữ căng dây và tăng độ bền khung vợt. Với vợt thông thường sức căng dây giảm 15%. Với loại vợt tạo vòng cung sau 7 ngày sức căng giảm 5%. Bình thường người chơi ít cảm nhận thấy vì sau 1 thời gian dây căng vợt bị lão hoá và chai cứng.
4. Công nghệ củng cố chữ T vào điểm nối giữa khung và cán. Công nghệ này nhằm tăng khả năng chịu mô-men xoắn của vợt. Công nghệ này khá tốn kém vì vậy hiện nay mới chỉ có Yonex áp dụng ở một vài mẫu đắt tiền.
5. Công nghệ Amortec là công nghệ bọc đầu vợt bằng một lớp kim loại rất mỏng nhằm tăng cường độ bền và tăng sức mạnh cú đập cầu.
6. Công nghệ Nano là công nghệ đan xen vào giữa các sợi graphite các sợi siêu nhỏ để củng cố cấu trúc sợi và tăng độ bền của sản phẩm.
7. Công nghệ nóng chảy cao là công nghệ làm tăng mức độ chịu nhiệt của sản phẩm. Vợt thường có thể bị vặn kiểu vỏ đỗ ở 60 độ C. Vợt cầu lông áp dụng công nghệ này chỉ bị phá huỷ ở nhiệt độ 80 độ C.
8. Công nghệ Titan sóng: Titan chế tạo dạng sợi sóng tăng độ bền và độ đàn hồi.
9. Công nghệ Nano nhóm: Cũng công nghệ Nano nhưng tạo những nhóm sợi Nano liên kết. Như vậy hạn chế được sự tăng trọng lượng không cần thiết của vợt mà vẫn tăng được độ cứng.
Ngoài những công nghệ trên các nhà sản xuất còn áp dụng rất nhiều các công nghệ khác để làm thay đổi một số tính năng của vợt, nhưng đa số tạo ra sự khác biệt không lớn, để tăng tính thương mại là chủ yếu. Vì vậy khi mua vợt cần cảnh giác với lời quảng cáo công nghệ mới.
3/ Để hiểu “lai lịch” của cây vợt
Ở đây xin trình bày cách nhận biết “lai lịch” cây vợt của hãng Yonex. Với hãng Yonex luôn có một mã số được khắc chìm trên mỗi cậy vợt.
Những cây vợt được sản xuất sau năm 2000: Nó bao gồm 2 bộ code. Bộ đầu tiên là số serie của cây vợt gồm 7 kí tự. Con số này là duy nhất. Bộ thứ 2 sẽ là date code, cho ta biết lai lịch của cây vợt đó. Code này có dạng DDMMYxCC, trong đó: DD là ngày, MM là tháng, Y là năm, CC là mã quốc gia (nó sẽ cho ta biết là cây vợt đó được sản xuất cho thị trường nào).
Vi dụ: Code trên cây vợt là: 4979394 110646IP. Như vậy số 4979394 là số serials number của cây vợt, còn 110642IP tương ứng DDMMYxCC như vậy cây vợt được xuất xưởng vào ngày 11 tháng 06 năm 2004 và được dành cho thị trường Indonesia (mã là IP).
Một số loại code country thông dụng:
AS – Australia; BR – Brazil; BX – Belgium/Netherlands; CD – Canada; CH – China; CN/CP – Chinese National Team; DK – Denmark; FR – France; GR – Germany; HK – Hong Kong; ID – India; IN/IP – Indonesia; JP – Japan; KR – Korea; MA – Malaysia; NZ – New Zealand; SD – Sweden; SP – Singapore; SW – Switzerland; TH – Thailand; TW – Taiwan; UA – United Arab Emirates; UK – United Kingdom; US – USA
4/ Một số thuật ngữ kỹ thuật của vợt cầu lông
[xtable]
{tbody}
{tr}
{th}Thuật ngữ kỹ thuật{/th}
{th}Các chọn lựa{/th}
{/tr}
{tr}
{td}Stiffness of Shaft (độ cứng cán vợt){/td}
{td}Medium (Flexible-đàn hồi);
Stiff (Limited Flexibility-ít đàn hồi); và
Extra Stiff (Minimum Flexibility-gần như không đàn hồi)
{/td}
{/tr}
{tr}
{td}Frame Shape (hình dáng mặt vợt){/td}
{td}Conventional-Oval Head Shape (mặt vợt hình bầu dục);
Isometric-Square Head Shape (mặt vợt hình không có dạng bầu dục, đầu hơi vuông)
{/td}
{/tr}
{tr}
{td}Frame Composition (chất liệu mặt vợt){/td}
{td}Base Material (Aluminium; Hi-Modulus Graphite; Ultra Hi-Modulus; Graphite; Nano Carbon / Fullerene);
Mesh (Titanium Composite – Utility Titanium; UltraTitanium; gForceTi; UltimumTi; MicroTi; ElasticT)
{/td}
{/tr}
{tr}
{td}Shaft Composition (chất liệu cán vợt){/td}
{td}Base Material (Aluminium; Hi-Modulus Graphite; Ultra Hi-Modulus Graphite; Nano Carbon / Fullerene);
Mesh (Titanium Composite – Utility Titanium; UltraTitanium; UltimumTi; MicroTi)
{/td}
{/tr}
{tr}
{td}Racket Weight (cân nặng của vợt){/td}
{td}2U/W2 (90-94g);3U/W3 (85-89g);
4U/W4 (80-84g);
5U/W5 (75-79g)
{/td}
{/tr}
{tr}
{td}Total Lenght (độ dài vợt){/td}
{td}Standard (665mm / 26.0 inches);Long (675mm / 26.5 inches);
Ultra Long (680mm / 26.8 inches)
{/td}
{/tr}
{tr}
{td}Grip Size (đường kính tay cầm, chưa quấn thêm bao vợt){/td}
{td}Yonex (G2 – 4.00 inches; G3 – 3.75 inches; G4 – 3.50 inches; G5 – 3.25 inches);
Other Brands (G2/S2 – 3.25 inches; G3/S3 – 3.50 inches; G4/S4 – 3.75 inches; G5/S5 – 4.00 inches)
{/td}
{/tr}
{tr}
{td}String Tension Tolerance (sức căng dây tối đa){/td}
{td}Aluminium & Hi-Modulus Graphite Frames (Main 18-20lbs / 8-9kg; Cross 20-22lbs – 9-10kg);
Ultra Hi-Modulus Graphite / Nano Carbon Frames (Main 18-26lbs – 8-12kg; Cross 20-28lbs -9-13kg)
{/td}
{/tr}
{tr}
{td}Balance Point from Grip End (điểm cân bằng từ cuối cán vợt){/td}
{td}Head Heavy (295-305mm);Head Balance (290-300mm);
Head Light (285-295mm)
{/td}
{/tr}
{/tbody}
[/xtable]
Tham khảo :
1. http://cmtd-thethao.com.vn/tuvan_chitiet.php?tv_id=2 (xin copy lại, các bạn đọc bài ở dưới đề phòng link die)
2. http://www.mybadmintonstore.com/shop/pages.php?page=specification